Message queue là gì?

Công Nghệ
Message queue là gì?
Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Chí Dũng Message Queue là một thành phần quan trọng thường sử dụng trong các hệ thống lớn (Ví dụ Yahoo, Tiki) hoặc phần mềm theo kiến trúc microservice . Tuy vậy, nếu không gặp các dự án có hệ thống lớn thì sẽ không biết rõ Message Queue là gì, được sử dụng với mục đích gì! Messaging App sẽ định hình lại E-commerce Xây dựng ứng dụng realtime messaging bằng Firebase như TikTok, Bigo... Messege Queue là gì? Message Queue nôm na là Queue (hàng đợi), chứa Message (Tin nhắn) như hộp thư 😀 Và nó cho phép các thành phần/service trong một hệ thống (hoặc nhiều hệ thống), trao đổi thông tin cho nhau. Ý nghĩa của queue (hàng đợi) là nó thực hiện việc lấy message theo cơ chế vào trước thì ra trước ( First In First Out ). Một hệ thống Message Queue thường có những thành phần sau: Message : Thông tin được gửi (có thể là text, binary hoặc JSON) Message Queue : Nơi chứa những message này, cho phép producer và consumer có thể trao đổi với nhau Producer : Service tạo ra thông tin, đưa thông tin vào message queue Consumer : Service nhận message từ message queue và xử lý Một service có thể vừa làm producer, vừa làm consumer Một số Message queue được dùng hiện nay: Kafka Pulsar RabitMQ ActiveMQ SQS ZeroMQ MSMQ IronMQ Kinesis RocketMQ Thực tế Message Queue được sử dụng thế nào? Trong các hệ thống dùng kiến trúc microservice , ta sử dụng message queue để giúp các service liên hệ với nhau một cách bất đồng bộ . Service X làm xong việc có thể gửi message queue để service Y kích...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Chí Dũng

Message Queue là một thành phần quan trọng thường sử dụng trong các hệ thống lớn (Ví dụ Yahoo, Tiki) hoặc phần mềm theo kiến trúc microservice.

Tuy vậy, nếu không gặp các dự án có hệ thống lớn thì sẽ không biết rõ Message Queue là gì, được sử dụng với mục đích gì!

Messege Queue là gì?

Message Queue nôm na là Queue (hàng đợi), chứa Message (Tin nhắn) như hộp thư 😀 Và nó cho phép các thành phần/service trong một hệ thống (hoặc nhiều hệ thống), trao đổi thông tin cho nhau.

Ý nghĩa của queue (hàng đợi) là nó thực hiện việc lấy message theo cơ chế vào trước thì ra trước ( First In First Out ).

Một hệ thống Message Queue thường có những thành phần sau:

  • Message: Thông tin được gửi (có thể là text, binary hoặc JSON)
  • Message Queue: Nơi chứa những message này, cho phép producer và consumer có thể trao đổi với nhau
  • Producer: Service tạo ra thông tin, đưa thông tin vào message queue
  • Consumer: Service nhận message từ message queue và xử lý
  • Một service có thể vừa làm producer, vừa làm consumer 

Một số Message queue được dùng hiện nay:

  • Kafka
  • Pulsar
  • RabitMQ
  • ActiveMQ
  • SQS
  • ZeroMQ
  • MSMQ
  • IronMQ
  • Kinesis
  • RocketMQ

Thực tế Message Queue được sử dụng thế nào?

Trong các hệ thống dùng kiến trúc microservice, ta sử dụng message queue để giúp các service liên hệ với nhau một cách bất đồng bộ. Service X làm xong việc có thể gửi message queue để service Y kích hoạt xử lý.

Ví dụ: có một trang web cho phép người dùng tải video từ hệ thống thì nó sẽ có các thành phần sau:

  • API service: Là 1 producer. Nhận thông tin (URL Video) từ phía người dùng và đưa thông tin này vào message queue
  • Processing Service: Vừa là consumer vừa là producer. Service này đọc URL Video từ message queue, bắt đầu tải file Video về và encode lại, lưu vào server. Sau khi encode xong, nó đưa URL của file đã encode vào message queue
  • Uploading Service:  Khi nhận được message từ processing server, nó sẽ upload video đó lên Amazon S3

Tại sao lại sử dụng Message Queue?

Ưu điểm về Message Queue

  • Dễ scaling hệ thống: Vào giờ cao điểm, nhiều truy vấn, ta có thể tăng số lượng consumer lên để xử lý được nhiều messege hơn. Khi không cần ta có thể giảm lại.
  • Phân tán hệ thống: Giúp phân tách hệ thống thành nhiều service nhỏ hơn, mỗi service chỉ xử lý 1 chức năng nhất định theo cấu trúc microservice.
  • Đảm bảo duration/recovery: Do message đã được lưu trong queue, khi 1 service đang xử lý nhưng bị crash, ta không lo bị mất data vì có thể lấy message từ trong queue ra và retry. Trong 1 hệ thống có nhiều consumer, nếu vài consume crash cũng không làm crash cả hệ thống
  • Hỗ trợ rate limit, batch process: Trong trường hợp khả năng xử lý của hệ thống có hạn (chỉ có thể xử lý 100 lượt release/s) mà phải xử lý 10000 lượt release. Với message queue, ta có thể lấy từng lượt release chưa xử lý trong queue ra xử lý từ từ, không sợ bị mất.

Điểm cần lưu ý về Message Queue

  • Làm hệ thống phức tạp hơn: Thêm message queue sẽ tăng tính phức tạp của hệ thống.  Ta cần phải biết rõ message nào gửi vào queue nào, ai gửi ai nhận. Lúc debug ở local sẽ khó khăn hơn
  • Phải có Monitor Queue: Phải có các biện phát theo dõi (monitor), để đảm bảo lượng message queue không quá nhiều, làm đầy queue. Queue tốt nhất là queue luôn rỗng, hoặc số lượng message trong queue không tăng lên nhiều (message gửi vào queue đều bị consume hết trong thời gian ngắn nhất)
  • Phải có message format: Để gửi/nhận từ 2 phía producer và consumer thống nhất format với nhau. Nếu 1 bên thay đổi sẽ làm bên kia không đọc được dữ liệu.
  • Khó xử lý đồng bộ: Không phải hệ thống nào cũng cần tới message queue. Nếu như service A gọi service B, theo cơ chế đồng bộ, cần kết quả xử lý ngay, ta nên dùng Rest hoặc gRPC sẽ tốt hơn.

Bài viết gốc được đăng tải tại lcdung.top

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm Developer hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd