Hướng dẫn cài đặt mail server với Postfix, Dovecot, ViMbAdmin, RoundCube trên Centos 7

Công Nghệ
Hướng dẫn cài đặt mail server với Postfix, Dovecot, ViMbAdmin, RoundCube trên Centos 7
Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Chí Dũng Lý do bạn áp dụng cài đặt mail server: Hỗ trợ nhiều domain như lcdung.top, rtcamp.com, google.com, … Hỗ trợ quản lý nhiều tài khoản mail ảo như admin@lcdung.top, rahul@apple.com, steve@rtcamp.com, … Tài khoản ảo này chỉ login mail server để gửi mail chứ không dùng như tài khoản ftp nhé. Hỗ trợ quản lý alias như mail gửi cho you@example.com cũng sẽ forward tới admin@lcdung.top) Hỗ trợ giao diện web để quản lý tài khoản mail, domain mail, alias và nhiều thứ nửa bới Vimbadmin. Hỗ trợ giao diện webmail để người dùng có thể đăng nhập gửi mail, nhận mail, đổi password một cách dễ dàng bời Round Cube. App User Centricity: Làm sao tăng tỷ lệ duy trì lên 66%? Cài đặt ConfigServer Security and Firewall (CSF) và Webmin trên CentOS 7 1. Cài đặt các packed postfix, dovecot, mysql yum - y install postfix postfix - mysql dovecot - core dovecot - imapd dovecot - pop3d dovecot - lmtpd dovecot - mysql mysql - server dovecot - sieve dovecot - managesieved Nếu mail server của bạn đã cài đặt packed nào thì bạn có thể bỏ qua những packed đó. Lưu ý là server của mình đã cài đặt PHP-FPM và Nginx 2. Cấu hình Postfix Bạn có thể kiểm tra version của mình bằng command: postconf mail_version Version mình đang cài là mail_version = 2.10.1 Cấu hình Postfix tại folder “/etc/postfix/” qua 2 file: main.cf , master.cf . Và một số file cấu hình virtual 2.1 Cấu hình Postfix master.cf File: /etc/postfix/master.cf Nếu bạn sử dụng với SSL thì dùng smtp port 465, với TLS thì dùng smtp port 587. Bạn cần bỏ comment và cấu hình theo các dòng sau: # service...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Chí Dũng

Lý do bạn áp dụng cài đặt mail server:

  1. Hỗ trợ nhiều domain như lcdung.top, rtcamp.com, google.com, …
  2. Hỗ trợ quản lý nhiều tài khoản mail ảo như admin@lcdung.top, rahul@apple.com, steve@rtcamp.com, … Tài khoản ảo này chỉ login mail server để gửi mail chứ không dùng như tài khoản ftp nhé.
  3. Hỗ trợ quản lý alias  như mail gửi cho you@example.com cũng sẽ forward tới admin@lcdung.top)
  4. Hỗ trợ giao diện web để quản lý tài khoản mail, domain mail, alias và nhiều thứ nửa bới Vimbadmin.
  5. Hỗ trợ giao diện webmail để người dùng có thể đăng nhập gửi mail, nhận mail, đổi password một cách dễ dàng bời Round Cube.

1. Cài đặt các packed postfix, dovecot, mysql

yum -y install postfix postfix-mysql dovecot-core dovecot-imapd dovecot-pop3d dovecot-lmtpd dovecot-mysql mysql-server dovecot-sieve dovecot-managesieved

Nếu mail server của bạn đã cài đặt packed nào thì bạn có thể bỏ qua những packed đó. Lưu ý là server của mình đã cài đặt PHP-FPM và Nginx

2. Cấu hình Postfix

Bạn có thể kiểm tra version của mình bằng command:

postconf mail_version

Version mình đang cài là mail_version = 2.10.1

Cấu hình Postfix tại folder “/etc/postfix/” qua 2 file: main.cfmaster.cf. Và một số file cấu hình virtual

2.1 Cấu hình Postfix master.cf

File: /etc/postfix/master.cf

Nếu bạn sử dụng với SSL thì dùng smtp port 465, với TLS thì dùng smtp port 587. Bạn cần bỏ comment và cấu hình theo các dòng sau:

# service type  private unpriv  chroot  wakeup  maxproc command + args
#               (yes)   (yes)   (yes)   (never) (100)
# ==========================================================================
smtp      inet  n       -       n       -       -       smtpd
#smtp      inet  n       -       n       -       1       postscreen
#smtpd     pass  -       -       n       -       -       smtpd
#dnsblog   unix  -       -       n       -       0       dnsblog
#tlsproxy  unix  -       -       n       -       0       tlsproxy
submission inet n       -       -       -       -       smtpd
  -o syslog_name=postfix/submission
  -o smtpd_tls_security_level=encrypt
  -o smtpd_sasl_auth_enable=yes
  -o smtpd_client_restrictions=permit_sasl_authenticated,reject
  -o milter_macro_daemon_name=ORIGINATING
#smtps     inet  n       -       -       -       -       smtpd
#  -o syslog_name=postfix/smtps
#  -o smtpd_tls_wrappermode=yes
#  -o smtpd_sasl_auth_enable=yes
#  -o smtpd_client_restrictions=permit_sasl_authenticated,reject
#  -o milter_macro_daemon_name=ORIGINATING

Lưu ý: Mail server của mình không mã hóa SSL và TLS nên đã comment smtps. Nếu dùng thì bạn bỏ comment nhé

2.2 Cấu hình Postfix main.cf

File: /etc/postfix/main.cf

Bạn có thể xóa hết và cấu hình theo chuẩn của mình:

# Change postfix TLS parameter to use dovecot 
#smtpd_tls_session_cache_database = btree:${data_directory}/smtpd_scache
#smtp_tls_session_cache_database = btree:${data_directory}/smtp_scache
#smtpd_tls_cert_file=/etc/ssl/certs/dovecot.pem
#smtpd_tls_key_file=/etc/ssl/private/dovecot.pem
#smtpd_use_tls=yes
#smtpd_tls_auth_only = yes

#Handle SMTP authentication using Dovecot
smtpd_sasl_type = dovecot
smtpd_sasl_path = private/auth
smtpd_sasl_auth_enable = yes

smtpd_recipient_restrictions =
        permit_sasl_authenticated,
        permit_mynetworks,
        reject_unauth_destination

# other destination domains should be handled using virtual domains 
mydestination = localhost

# using Dovecot's LMTP for mail delivery and giving it path to store mail
virtual_transport = lmtp:unix:private/dovecot-lmtp

# virtual mailbox setups
virtual_uid_maps = static:5000
virtual_gid_maps = static:5000
virtual_alias_maps = mysql:/etc/postfix/mysql/virtual_alias_maps.cf
virtual_mailbox_domains = mysql:/etc/postfix/mysql/virtual_domains_maps.cf
virtual_mailbox_maps = mysql:/etc/postfix/mysql/virtual_mailbox_maps.cf

# DKIM lcdung.top
smtpd_milters = inet:127.0.0.1:8891
non_smtpd_milters = $smtpd_milters
milter_default_action = accept

milter_protocol = 2

Lưu ý:

1. Mail server của mình không mã hóa SSL và TLS nên đã comment

#smtpd_tls_session_cache_database = btree:${data_directory}/smtpd_scache
#smtp_tls_session_cache_database = btree:${data_directory}/smtp_scache
#smtpd_tls_cert_file=/etc/ssl/certs/dovecot.pem
#smtpd_tls_key_file=/etc/ssl/private/dovecot.pem
#smtpd_use_tls=yes
#smtpd_tls_auth_only = yes

Nếu mail server bạn có hỗ trợ thì bỏ comment ra và sửa đường dẫn theo đúng folder của bạn.

2. Bạn sẽ thấy dòng

virtual_uid_maps = static:5000
virtual_gid_maps = static:5000

5000 là tên group và user dùng trong dovecot. Khi đến bước cài đặt dovecot bạn sẽ thấy

3. Virtual mailbox để lưu trữ và quản lý nhiều domain, alias, tài khoản mail trong database mysql

virtual_alias_maps = mysql:/etc/postfix/mysql/virtual_alias_maps.cf
virtual_mailbox_domains = mysql:/etc/postfix/mysql/virtual_domains_maps.cf
virtual_mailbox_maps = mysql:/etc/postfix/mysql/virtual_mailbox_maps.cf

2.3 Cấu hình Postfix Virtual Mailbox

Trước tiên tạo folder để lưu file cấu hình postfix-mysql:

mkdir /etc/postfix/mysql

Virtual Alias Mapping

File: /etc/postfix/mysql/virtual_alias_maps.cf

user = vimbadmin
password = password
hosts = 127.0.0.1
dbname = vimbadmin
query = SELECT goto FROM alias WHERE address = '%s' AND active = '1'

Virtual Domain Mapping

File: /etc/postfix/mysql/virtual_domains_maps.cf

user = vimbadmin
password = password
hosts = 127.0.0.1
dbname = vimbadmin
query = SELECT domain FROM domain WHERE domain = '%s' AND backupmx = '0' AND active = '1'

Virtual Mailbox (user) Mapping

File: /etc/postfix/mysql/virtual_mailbox_maps.cf

user = vimbadmin
password = password
hosts = 127.0.0.1
dbname = vimbadmin
query = SELECT maildir FROM mailbox WHERE username = '%s' AND active = '1'

Lưu ý: user và password là tài khoản để quản lý database của Vimbadmin trong Mysql. Bạn nên tạo 1 tài khoản và 1 dabatase rỗng nhé.

Cuối cùng để start Postfix trên Centos 7 dùng command sau:

Systemctl start postfix

Tuy nhiên nếu dùng nhân Linux khác hoặc phiên bản Centos khác thì có lệnh khác tuy nhiên cũng là start postfix

3. Cấu hình Dovecot

Bạn có thể kiểm tra version của mình bằng command:

dovecot --version

Version mình sử dụng là 2.2.10

Tạo user trong linux – vmail

Như ghi chú trong cấu hình Postfix cần tạo tài khoản người sở hữu vùng lưu trữ email

groupadd -g 5000 vmail
useradd -g vmail -u 5000 vmail -d /var/vmail -m

Cấu hình Dovecot

Cấu hình Dovecot bạn cần cấu hình một số file sau:

Bật protocols

File: /etc/dovecot/dovecot.conf

# Enable installed protocols
!include_try /usr/share/dovecot/protocols.d/*.protocol
protocols = imap pop3 lmtp

Cấu hình nơi lưu trữ khi nhận mail

File: /etc/dovecot/conf.d/10-mail.conf

mail_location = maildir:/var/vmail/%d/%n

Cấu hình chứng thực

File: /etc/dovecot/conf.d/10-auth.conf

#!include auth-deny.conf.ext
#!include auth-master.conf.ext
passdb {
    driver = sql
    args = /etc/dovecot/dovecot-sql.conf.ext
}
userdb {
    driver = static
    args = uid=5000 gid=5000 home=/var/vmail/%d/%n allow_all_users=yes
}
#!include auth-system.conf.ext
#!include dovecot-sql.conf.ext
#!include auth-ldap.conf.ext
#!include auth-passwdfile.conf.ext
#!include auth-checkpassword.conf.ext
#!include auth-vpopmail.conf.ext
#!include auth-static.conf.ext

Cấu hình mysql parameters trong dovecot

File: /etc/dovecot/dovecot-sql.conf.ext

driver = mysql
connect = host=127.0.0.1 dbname=vimbadmin user=yyyyy password=xxxxxx
password_query = SELECT username AS user, password, homedir AS userdb_home, uid AS userdb_uid, gid AS userdb_gid FROM mailbox WHERE username = '%u'
iterate_query = SELECT username AS user FROM mailbox

Cấu hinh hình  master

File: /etc/dovecot/conf.d/10-master.conf

Tùy nhu cầu mà bạn có thể thay đổi cho hợp lý hoặc theo toàn bộ cấu hình này.


service imap-login {
  inet_listener imap {
    port = 143
  }
  inet_listener imaps {
    #port = 993
    #ssl = yes
  }

}

service pop3-login {
  inet_listener pop3 {
    port = 110
  }
  inet_listener pop3s {
    #port = 995
    #ssl = yes
  }
}

service lmtp {
  unix_listener /var/spool/postfix/private/dovecot-lmtp {
   mode = 0600
   user = postfix
   group = postfix
  }
}

service imap {

}

service pop3 {
  
}

service auth {
  unix_listener /var/spool/postfix/private/auth {
    mode = 0666
    user = postfix
    group = postfix
  }

  unix_listener auth-userdb {
    mode = 0600
    user = vmail
  }

  user = dovecot
}

service auth-worker {
  user = vmail
}

Cấu hình Logging

File: /etc/dovecot/conf.d/10-logging.conf

log_path = /var/log/dovecot.log

Cấu hình Debug logging

Nếu bạn muốn ghi nhận debug khi chứng thực thì bật lên theo đoạn code sau:

#debuggign authentication requests
auth_debug = yes

#debugging other mail related stuff
mail_debug = yes

Doveconf

Để track xem những cấu hình đã thay đổi và kiểm tra có bug phát sinh không

doveconf -n

Tương tự xem tất cả cấu hình của các file

doveconf -a

Cuối cùng để start Dovecot trên Centos 7 dùng command sau:

# Start Dovecot
systemctl start dovecot
# Restart dovecot
systemctl restart dovecot

Tuy nhiên nếu dùng nhân Linux khác hoặc phiên bản Centos khác thì có lệnh khác tuy nhiên cũng là start dovecot

4. ViMbAdmin – Virtual Mail Server Administration

ViMbAdmin là giải pháp tối ưu nếu server bạn đang sử dụng PHP để phát triển ứng dụng hay website. Còn nếu  đang sử dụng sẳng ruby/rails thì bạn nên sử dụng posty để quản trị.

Cài đặt ViMbAdmin v3

Để cài Vimbadmin cần cài đặt composer trước.

curl -sS https://getcomposer.org/installer | php

Sau đó

cd /usr/local
# Dùng lệnh cài đặt git
yum install subversion git-core
# Hoặc lệnh
yum install git

# clone mã nguồn về
git clone git://github.com/opensolutions/ViMbAdmin.git vimbadmin

cd /usr/local/vimbadmin
# Dùng lệnh cài đặt composer
php composer.phar install
# Hoặc lệnh
composer instal

Tạo database hoặc user cho vimbadmin

Bạn có thể chạy lệnh sau hoặc tự custom theo ý mình

CREATE DATABASE `vimbadmin`;
GRANT ALL ON `vimbadmin`.* TO `vimbadmin`@`127.0.0.1` IDENTIFIED BY 'password';
FLUSH PRIVILEGES;

Cấu hình vimbadmin

Backup file cấu hình

cp application/configs/application.ini.dist application/configs/application.ini

Sau đó chỉnh file cấu hình: application/configs/application.ini

securitysalt = "superadmin-password"
defaults.mailbox.uid = 5000
defaults.mailbox.gid = 5000
defaults.mailbox.homedir = "/var/vmail/"
resources.doctrine2.connection.options.driver   = 'pdo_mysql'
resources.doctrine2.connection.options.dbname   = 'vimbadmin'
resources.doctrine2.connection.options.user     = 'vimbadmin'
resources.doctrine2.connection.options.password = 'password'
resources.doctrine2.connection.options.host     = 'localhost'

Lưu ý: đảm bảo đúng cấu hình MySQL

Memcache glitch

Nếu bạn dùng memcache thì comment dòng session  này lại

;resources.session.save_path = APPLICATION_PATH "/../var/session"

Tạo bảng trong MySQL tự động

Như đã cấu hình trên Postfix và Dovecot dùng database tên Vimbadmin  nên cần chạy lệnh sau:

./bin/doctrine2-cli.php orm:schema-tool:create

Chnage Ownership

chown -R www-data:www-data /usr/local/vimbadmin

set timezone in php

Vào file: /etc/php.ini

Thêm timezone

date.timezone = "UTC"

Restart PHP-FPM

systemctl restart php-fpm

Cấu hình Nginx chạy web mail server

server {
	server_name vma.example.com;

	access_log   /var/log/nginx/vma.example.com.access.log;
	error_log    /var/log/nginx/vma.example.com.error.log;

	root /usr/local/vimbadmin/public;
	index index.php;

	location / {
		try_files $uri $uri/ /index.php?$args;
	}

	location ~ .php$ {
		try_files $uri =404;
		include fastcgi_params;
		fastcgi_pass 127.0.0.1:9000;
	}

}

Bạn có thể thay đổi vma.example.com thành sub domain của bạn.

Sau khi cài đặt lần chạy đầu tiên sẽ yêu cầu bạn cài đặt mã salt, user và password đề vào hệ thống quản lý domain, virtual mail-users,… bằng tài khoản ViMbAdmin.

5. Cài đặt Round Cube – Giao diện quản lý mail box

Sau khi chắc chắn việc cài đặt mail server thành công và kiểm thử gửi mail cũng thành công trên IMAP hoặc POP3 thì tiến hành cài Round Cube để sử dụng web mail.

yum -y install roundcubemail

Sau khi cài đặt Round Cube được lưu tại đây: /usr/share/roundcubemail

Cấu hình Round Cube để chạy cài đặt tại đây: /etc/roundcubemail/defaults.inc.php

$config['enable_installer'] = true;

Chỉnh file cấu hình kết nối với database roundcube đã tạo tại đây: /etc/roundcubemail/config.inc.php

<?php

$config = array();

$config['db_dsnw'] = 'mysql://root:password@localhost/roundcube';

$config['default_host'] = 'localhost';

$config['smtp_server'] = 'localhost';

$config['smtp_port'] = 25;

$config['smtp_user'] = '%u';

$config['smtp_pass'] = '%p';

$config['support_url'] = '';

// Name your service. This is displayed on the login screen and in the window title
$config['product_name'] = 'Roundcube Webmail';

$config['des_key'] = 'rcmail-!24ByteDESkey*Str';

$config['plugins'] = array(
    'archive',
    'zipdownload',
);

$config['skin'] = 'larry';

Cấu hình Nginx để chạy Webmail Round Cube

server {
	server_name mail.example.com;

	access_log   /var/log/nginx/mail.example.com.access.log;
	error_log    /var/log/nginx/mail.example.com.error.log;

	root /usr/share/roundcube;
	index index.php;

	location / {
		try_files $uri $uri/ /index.php?$args;
	}

	location ~ .php$ {
		try_files $uri =404;
		include fastcgi_params;
		fastcgi_pass 127.0.0.1:9000;
	}

}

Sau khi chạy mail.example.com trên trình duyệt và sử dụng tài khoản mail được tạo ra từ Vimbadmin để login vào và sử dụng.

Bài viết gốc được đăng tải tại lcdung.top

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd