Gửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocket

Công Nghệ
Gửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocket
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh Trong bài viết trước , mình đã hướng dẫn các bạn cách hiện thực WebSocket sử dụng Spring WebSocket. Trong ví dụ của bài viết đó, tất cả các user subscribe vào “/topic/messages” sẽ nhận được các message được publish vào topic này. Trong trường hợp các bạn muốn chỉ gửi đến một user cụ thế nào đó thì làm thế nào? Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách gửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocket các bạn nhé! Discord đã lưu trữ hàng tỉ messages mỗi ngày như thế nào Giới thiệu JMS – Java Message Services Mình cũng tạo một Spring Boot project với Web và WebSocket dependency như bài viết trước . Kết quả như sau: Mình cũng khai báo để sử dụng WebJars với JQuery , SocketJS client và Stomp WebSocket dependencies như sau: <dependency> <groupId>org.webjars</groupId> <artifactId>webjars-locator-core</artifactId> </dependency> <dependency> <groupId>org.webjars.npm</groupId> <artifactId>jquery</artifactId> <version>3.6.0</version> </dependency> <dependency> <groupId>org.webjars</groupId> <artifactId>sockjs-client</artifactId> <version>1.5.1</version> </dependency> <dependency> <groupId>org.webjars</groupId> <artifactId>stomp-websocket</artifactId> <version>2.3.4</version> </dependency> Tương tự như bài viết trước, mình cũng tạo mới một class để cấu hình WebSocket như sau: package com.huongdanjava.springboot.websocket; import org.springframework.context.annotation.Configuration; import org.springframework.messaging.simp.config.ChannelRegistration; import org.springframework.messaging.simp.config.MessageBrokerRegistry; import org.springframework.web.socket.config.annotation.EnableWebSocketMessageBroker; import org.springframework.web.socket.config.annotation.StompEndpointRegistry; import org.springframework.web.socket.config.annotation.WebSocketMessageBrokerConfigurer; @Configuration @EnableWebSocketMessageBroker public class WebSocketConfiguration implements WebSocketMessageBrokerConfigurer { @Override public void registerStompEndpoints(StompEndpointRegistry registry) { registry.addEndpoint("/hello").withSockJS(); } @Override public void configureMessageBroker(MessageBrokerRegistry registry) { registry.enableSimpleBroker("queue"); registry.setApplicationDestinationPrefixes("/app"); registry.setUserDestinationPrefix("/users"); } } Điểm khác biệt ở đây: Thứ nhất là mình để giá trị của tham số trong phương thức enableSimpleBroker() là “queue”, mục đích là để thể hiện mục đích của ví dụ thôi, point-to-point, chứ tên gì cũng được nha các bạn! Cái chính mà các bạn cần biết là để send một message tới user cụ thể nào đó, chúng ta sẽ send...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Trong bài viết trước, mình đã hướng dẫn các bạn cách hiện thực WebSocket sử dụng Spring WebSocket. Trong ví dụ của bài viết đó, tất cả các user subscribe vào “/topic/messages” sẽ nhận được các message được publish vào topic này. Trong trường hợp các bạn muốn chỉ gửi đến một user cụ thế nào đó thì làm thế nào? Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách gửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocket các bạn nhé!

Mình cũng tạo một Spring Boot project với Web và WebSocket dependency như bài viết trước.

Kết quả như sau:

Gửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocketGửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocket

Mình cũng khai báo để sử dụng WebJars với JQuerySocketJS client và Stomp WebSocket dependencies như sau:

<dependency>
<groupId>org.webjars</groupId>
<artifactId>webjars-locator-core</artifactId>
</dependency>
<dependency>
<groupId>org.webjars.npm</groupId>
<artifactId>jquery</artifactId>
<version>3.6.0</version>
</dependency>
<dependency>
<groupId>org.webjars</groupId>
<artifactId>sockjs-client</artifactId>
<version>1.5.1</version>
</dependency>
<dependency>
<groupId>org.webjars</groupId>
<artifactId>stomp-websocket</artifactId>
<version>2.3.4</version>
</dependency>

Tương tự như bài viết trước, mình cũng tạo mới một class để cấu hình WebSocket như sau:

package com.huongdanjava.springboot.websocket;

import org.springframework.context.annotation.Configuration;
import org.springframework.messaging.simp.config.ChannelRegistration;
import org.springframework.messaging.simp.config.MessageBrokerRegistry;
import org.springframework.web.socket.config.annotation.EnableWebSocketMessageBroker;
import org.springframework.web.socket.config.annotation.StompEndpointRegistry;
import org.springframework.web.socket.config.annotation.WebSocketMessageBrokerConfigurer;

@Configuration
@EnableWebSocketMessageBroker
public class WebSocketConfiguration implements WebSocketMessageBrokerConfigurer {

@Override
public void registerStompEndpoints(StompEndpointRegistry registry) {
registry.addEndpoint("/hello").withSockJS();
}

@Override
public void configureMessageBroker(MessageBrokerRegistry registry) {
registry.enableSimpleBroker("queue");
registry.setApplicationDestinationPrefixes("/app");
registry.setUserDestinationPrefix("/users");
}
}

Điểm khác biệt ở đây:

  • Thứ nhất là mình để giá trị của tham số trong phương thức enableSimpleBroker() là “queue”, mục đích là để thể hiện mục đích của ví dụ thôi, point-to-point, chứ tên gì cũng được nha các bạn!
  • Cái chính mà các bạn cần biết là để send một message tới user cụ thể nào đó, chúng ta sẽ send message tới 1 endpoint mặc định bắt đầu với “/user”, ví dụ như “/user/queue/messages” chẳng hạn. Chúng ta có thể thay đổi prefix mặc định này bằng cách sử dụng phương thức setUserDestinationPrefix() của đối tượng MessageBrokerRegistry như mình làm ở trên. Trong ví dụ của mình thì bây giờ, chúng ta cần message tới endpoint “/users/queue/messages” chẳng hạn.

Để handle message từ client gửi tới STOMP endpoint của WebSocket server, mình cũng tạo mới một class MessageController với nội dung như sau:

package com.huongdanjava.springboot.websocket;

import org.springframework.beans.factory.annotation.Autowired;
import org.springframework.messaging.handler.annotation.MessageMapping;
import org.springframework.messaging.handler.annotation.Payload;
import org.springframework.messaging.simp.SimpMessageHeaderAccessor;
import org.springframework.messaging.simp.SimpMessagingTemplate;
import org.springframework.stereotype.Controller;

@Controller
public class MessageController {

@Autowired
private SimpMessagingTemplate simpMessagingTemplate;

@MessageMapping("/hello")
public void send(SimpMessageHeaderAccessor sha, @Payload String username) {
String message = "Hello from " + sha.getUser().getName();

simpMessagingTemplate.convertAndSendToUser(username, "/queue/messages", message);
}
}

Mình cũng sử dụng @MessageMapping để định nghĩa mapping method handle cho request “/hello” tới WebSocket server.

Điểm khác biệt ở đây là chúng ta không sử dụng annotation @SendTo như bài viết trước nữa mà sẽ sử dụng class SimpMessagingTemplate với phương thức convertAndSendToUser() để send message tới một user cụ thể.

Có nhiều phương thức overload cho phương thức convertAndSendToUser() này:

Gửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocketGửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocket

Mình chỉ đang sử dụng một phương thức đơn giản với 3 tham số: user, destination và payload.

Tham số thứ 2, destination, là endpoint mà client cần subscribe, tất nhiên là cần phải thêm prefix mà chúng ta đã cấu hình trong class WebSocketConfiguration nữa nha các bạn. Trong ví dụ của mình thì các client cần subscribe endpoint “/users/queue/messages”.

Tham số thứ 3, payload, là nôi dung message mà chúng ta cần gửi tới user.

Tham số thứ 1, user là tham số quan trọng nhất mà mình đã mất rất nhiều thời gian để xác định nó, vì hiện tại không có một official document của Spring nói về vấn đề này. Thật ra thì nó là username gắn liền với một session id khi một client connect tới WebSocket server. Mặc định thì chỉ có session id được generate và đi kèm với mỗi WebSocket connection còn user name thì nếu chúng ta không thêm code để xác định username thì username này sẽ là null. Thông tin username này nếu có, sẽ được chứa trong implementation của interface java.security.Principal và class SimpMessageHeaderAccessor chứa thông tin về WebSocket connection header và sẽ chứa thông tin của class implementation này. Đó là lý do mà trong phương thức send() của class MessageController mình có sử dụng class SimpMessageHeaderAccessor là một tham số của phương thức này.

Trong ví dụ của bài viết này, mình sẽ truyền thông tin username vào header của WebSocket connection khi client connect tới WebSocket server và phía WebSocket server, mình sẽ thêm code để Spring xem nó là thông tin username của WebSocket connection.

Code phần front-end của mình như sau:

index.html:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<title>Hello WebSocket</title>
<script src="/webjars/jquery/dist/jquery.min.js"></script>
<script src="/webjars/sockjs-client/sockjs.min.js"></script>
<script src="/webjars/stomp-websocket/stomp.min.js"></script>
<script src="/app.js"></script>
</head>
<body>
<div id="main-content">
<div>
<div>
<label>What is your username?</label> 
<input type="text" id="username" placeholder="Your username here...">
</div>
<button id="connect" type="submit">Connect</button>
<form>
<div>
<label>User will received message</label> 
<input type="text" id="name" placeholder="User will receive the message...">
</div>
<button id="send" type="submit">Send</button>
</form>
</div>
</div>
<div>
<label>Message from someone: </label><span id="message"></span>
</div>
</body>
</html>

app.js:

var stompClient = null;

function connect(username) {
var socket = new SockJS('/hello');
stompClient = Stomp.over(socket);
stompClient.connect({ username: username, }, function() {
console.log('Web Socket is connected');
stompClient.subscribe('/users/queue/messages', function(message) {
$("#message").text(message.body);
});
});
}

$(function() {
$("form").on('submit', function(e) {
e.preventDefault();
});
$("#connect").click(function() {
connect($("#username").val());
});
$("#send").click(function() {
stompClient.send("/app/hello", {}, $("#name").val());
});
});

Kết quả khi chạy ví dụ của mình như sau:

Gửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocketGửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocket

Chúng ta sẽ nhập tên username sẽ gắn liền với WebSocket connection sau đó thì nhấn nút Connect để tạo WebSocket connection. Để đơn giản thì mình chỉ cho phép người dùng nhập tên username mà họ muốn gửi message, nội dung message sẽ tự động generate từ phía WebSocket server. Khi một user nhận được message từ ai đó, nội dung của message này sẽ hiển thị phía sau dòng text “Message from someone”.

Trong tập tin app.js, như các bạn thấy, client đang subscribe vào endpoint “/users/queue/messages” để nhận các message từ các user khác.

Bây giờ, mình sẽ code phần quan trọng nhất là thêm thông tin username đi kèm với mỗi connection tới WebSocket server.

Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một class User implement interface java.security.Principal:

package com.huongdanjava.springboot.websocket;

import java.security.Principal;

public class User implements Principal {

private String name;

public User(String name) {
this.name = name;
}

@Override
public String getName() {
return name;
}

}

Tiếp theo, mình sẽ update class WebSocketConfiguration để thêm một interceptor cho mỗi WebSocket connection tới WebSocket server, chúng ta sẽ thêm code để set thông tin user cho connection đó, như sau:

package com.huongdanjava.springboot.websocket;

import org.springframework.context.annotation.Configuration;
import org.springframework.messaging.simp.config.ChannelRegistration;
import org.springframework.messaging.simp.config.MessageBrokerRegistry;
import org.springframework.web.socket.config.annotation.EnableWebSocketMessageBroker;
import org.springframework.web.socket.config.annotation.StompEndpointRegistry;
import org.springframework.web.socket.config.annotation.WebSocketMessageBrokerConfigurer;

@Configuration
@EnableWebSocketMessageBroker
public class WebSocketConfiguration implements WebSocketMessageBrokerConfigurer {

@Override
public void registerStompEndpoints(StompEndpointRegistry registry) {
registry.addEndpoint("/hello").withSockJS();
}

@Override
public void configureMessageBroker(MessageBrokerRegistry registry) {
registry.enableSimpleBroker("queue");
registry.setApplicationDestinationPrefixes("/app");
registry.setUserDestinationPrefix("/users");
}

@Override
public void configureClientInboundChannel(ChannelRegistration registration) {
registration.interceptors(new UserInterceptor());
}
}

Nội dung của class UserInterceptor như sau:

package com.huongdanjava.springboot.websocket;

import java.util.ArrayList;
import java.util.Map;

import org.springframework.messaging.Message;
import org.springframework.messaging.MessageChannel;
import org.springframework.messaging.simp.SimpMessageHeaderAccessor;
import org.springframework.messaging.simp.stomp.StompCommand;
import org.springframework.messaging.simp.stomp.StompHeaderAccessor;
import org.springframework.messaging.support.ChannelInterceptor;
import org.springframework.messaging.support.MessageHeaderAccessor;

public class UserInterceptor implements ChannelInterceptor {

@Override
public Message<?> preSend(Message<?> message, MessageChannel channel) {
StompHeaderAccessor accessor = MessageHeaderAccessor.getAccessor(message, StompHeaderAccessor.class);

if (StompCommand.CONNECT.equals(accessor.getCommand())) {
Object raw = message.getHeaders().get(SimpMessageHeaderAccessor.NATIVE_HEADERS);

if (raw instanceof Map) {
Object name = ((Map) raw).get("username");

if (name instanceof ArrayList) {
accessor.setUser(new User(((ArrayList<String>) name).get(0).toString()));
}
}
}
return message;
}
}

Nói nôm na thì cho mỗi WebSocket connection, mình sẽ lấy thông tin username mà mình đã truyền ở phía client lên để gán thông tin user cho connection đó. Phương thức setUser() của class SimpMessageHeaderAccessor với tham số là interface java.security.Principal sẽ giúp chúng ta làm điều này.

Bây giờ thì chúng ta có thể chạy ứng dụng để xem kết quả như thế nào các bạn nhé!

Mình sẽ mở 2 cửa sổ trình duyệt, nhập thông tin user “khanh” và “test” cho mỗi cửa sổ trình duyệt và nhấn nút Connect. Sau đó, ở cửa sổ của user “test”, mình sẽ nhập tên user “khanh” và nhấn nút Send. Ở cửa sổ của user “khanh”, các bạn sẽ thấy kết quả như sau:

Gửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocketGửi STOMP message tới một user cụ thể với Spring WebSocket

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd