Dynamic Sharding – Nghệ thuật của locator

Công Nghệ
Dynamic Sharding – Nghệ thuật của locator
Bài viết được sự cho phép của tác giả Kiên Nguyễn Tìm hiểu về Scalable Web, App hay bất cứ nội dung nào khác liên quan tới database tất nhiên không thể bỏ qua khái niệm về Dynamic Sharding. Vậy Dynamic Sharding là gì?. Điều gì làm nên sức mạnh của nó?. Điểm mạnh, điểm yếu. Tất cả sẽ được phân tích cụ thể qua bài viết dưới đây. Bắt đầu ngay thôi nào!. Kết nối Database động với PHP, Dynamic Database Connection! Kiểm thử tĩnh vs kiểm thử động (Static vs Dynamic testing) 1. Dynamic Sharing là gì? Đầu tiên, nhắc tới Sharing là nhắc tới kỹ thuật Scaling. Thường sử dụng cho các hệ thống được thiết kế để scalable (có thể mở rộng một cách nhanh chóng). Vậy Sharding là gì? Sharding involves breaking up one’s data into two or more smaller chunks, called logical shards . The logical shards are then distributed across separate database nodes, referred to as physical shards , which can hold multiple logical shards. Despite this, the data held within all the shards collectively represent an entire logical dataset. Shadring là kỹ thuật sử dụng để phân chia data thành 2 hoặc nhiều hơn các khối nhỏ (chunks), cũng được gọi là logical shards. Các khối logical shards này được phân chia và thuộc về các node database nhỏ. Giống như các khối vật lý, có thể được tồn tại trong đó các khối vật lý. Mặc dù vậy, dữ liệu được giữ trong tất cả các shards đại diện chung cho toàn bộ tập dữ liệu logic. Má, định nghĩa tiếng việt viết ra khéo đọc không ai hiểu. Tốt nhất là anh em nên đọc tiếng anh. Túm cái váy lại thì với Dynamic Sharding, có 2 loại phổ biến...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Kiên Nguyễn

Tìm hiểu về Scalable Web, App hay bất cứ nội dung nào khác liên quan tới database tất nhiên không thể bỏ qua khái niệm về Dynamic Sharding.

Vậy Dynamic Sharding là gì?. Điều gì làm nên sức mạnh của nó?. Điểm mạnh, điểm yếu.

Tất cả sẽ được phân tích cụ thể qua bài viết dưới đây. Bắt đầu ngay thôi nào!.

1. Dynamic Sharing là gì?

Đầu tiên, nhắc tới Sharing là nhắc tới kỹ thuật Scaling. Thường sử dụng cho các hệ thống được thiết kế để scalable (có thể mở rộng một cách nhanh chóng).

Vậy Sharding là gì?

Sharding involves breaking up one’s data into two or more smaller chunks, called logical shards. The logical shards are then distributed across separate database nodes, referred to as physical shards, which can hold multiple logical shards. Despite this, the data held within all the shards collectively represent an entire logical dataset.

Shadring là kỹ thuật sử dụng để phân chia data thành 2 hoặc nhiều hơn các khối nhỏ (chunks), cũng được gọi là logical shards. Các khối logical shards này được phân chia và thuộc về các node database nhỏ. Giống như các khối vật lý, có thể được tồn tại trong đó các khối vật lý. Mặc dù vậy, dữ liệu được giữ trong tất cả các shards đại diện chung cho toàn bộ tập dữ liệu logic.

Má, định nghĩa tiếng việt viết ra khéo đọc không ai hiểu. Tốt nhất là anh em nên đọc tiếng anh. Túm cái váy lại thì với Dynamic Sharding, có 2 loại phổ biến nhất là Horizontal Scaling và Vertical Scaling. Đã được đề cập đầy đủ và chi tiết ở bài viết Toàn tập về thiết kế Scalable Web Application II

Hai kiểu Scaling chính (Horizontal và Vertical Scaling). Nguồn ảnh/ Source: digitalocean.com

2. Locator trong Dynamic Sharding

Dynamic Sharding lại gồm 2 từ. Dynamic và Sharding, từ Sharding thì đã nhắc tới ở phía trên. Còn Dynamic?. Nhắc tới Dynamic phải nhớ tới Locator.

Nếu không có Locator thì không có Dynamic. Nói thì hơi khó hiểu, xem thử ví dụ sau:

Giả sử ta có 3 Shards, mỗi Shards lại nắm một đoạn dữ liệu trong DB (tổng là 100). Thằng A thì giữ từ 1-30, thằng B thì giữ từ 30-60, thằng C thì giữ từ 60-100. Trường hợp client muốn request 35. Làm sao client biết để request tới B (vốn là thằng đang giữ từ 30-60).

Đấy là lúc thằng locator ra tay!

Dynamic ShardingDynamic ShardingLocator sẽ phán định cho biết DB nào sẽ xử lý request tới từ Client.

Chính vì thằng Locator chịu trách nhiệm “điều đào”, ấy lộn “điều request” nên ta mới có cái chữ Dynamic trong khái niệm. Bất kì request nào từ phía client đều đi qua Locator, được Locator xem xét, phán định nên đi về “chốn nào”.

Dùng một đại ca như Locator anh em thấy có ưu nhược điểm gì không?. Quyền lực quá đôi khi cũng là một cái hại.

3. Điểm yếu, điểm mạnh của locator

Thành phần quan trọng nhất của Dynamic Sharding là locator. Locator như là “chị đại” trong giới giang hồ. Do tất cả các client request đến đều thông qua locator. Tất nhiên, luôn có điểm mạnh và điểm yếu của kiến trúc này.

Nói về điểm mạnh thì locator cho phép client request tới chính xác DB có chưa nội dung đang cần. Client A sẽ không đi lệch tới DB B để tìm nội dung mà nó cần. Với cách truy xuất này, thời gian để client A tới DB B được giảm đi đáng kể.

Vấn đề này đã được đề cập tới trong bài viết Load Balancers II – Determine which servers processes a request. Lựa chọn server nào cho request nào. Đây là điểm mạnh đầu tiên của Dynamic Sharding

Tuy nhiên, do tất cả đều thông qua chị đại. Không tránh khỏi trường hợp chị đại “tèo” thì client cũng ra đi. Anh em giang hồ theo chân chị đại là DB cũng không người dẫn đầu. Như “rắn mất đầu”.

Dynamic Sharding locatorDynamic Sharding locatorLuôn cần tới một Locator backup trong trường hợp locator chính gặp vấn đề.

Lúc này ta cần tới một Locator backup. Locator này cần đồng bộ với locator chính. Tuy nhiên trong các trường hợp Create hay Update ở DB. Locator này lại chưa đáp ứng được, lúc Locator chính sống lại cần synchronous lại ngay.

4. Khi nào thì nên sử dụng Dynamic Sharding

Do tính chất linh động khi sử dụng kiến trúc Dữ liệu phân tán (Distributed Database). Dynamic Sharding được sử dụng cho các kiến trúc lớn như Google Drive, Mega File. Mỗi file được chia thành các phần nhỏ và lưu trữ ở nhiều nơi.

Khi client yêu cầu nội dung file. Dynamic Sharding có thể phán định chính xác các phần nhỏ của file đang ở đâu, sau đó thực hiện nối ghép các file. Đem đến cho người dùng nội dung hoàn chỉnh.

5. Tham khảo

Cảm ơn vì đã đọc bài – Have a great week – Happy Coding!

Bài viết gốc được đăng tải tại kieblog.vn

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm Developer hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd