Chuẩn coding convention trong PHP với PSR

Lập Trình
Chuẩn coding convention trong PHP với PSR
Bài viết được sự cho phép của tác giả Phạm Bình Chào các bạn, Ngày xưa lúc mới học lập trình, thì cứ vài hôm mình lại thay đổi phong cách code một lần. Lúc thì đặt tên biến kiểu ten_bien , lúc thì đặt kiểu tenbien , lúc thì tenBien ,… đến lúc hoàn thành dự án, mặc dù code chạy không sai đọc lại thấy ngu không tả nổi, cảm giác cứ như nhìn vào tờ giấy nháp vậy. Mình đặt ra câu hỏi “Làm một mình còn code khuyết tật thế này, thế làm team thì sao, chẳng lẽ lại mạnh ai người ý code à?”. Không, không thể nào như vậy được, mình cho rằng phải có một quy ước chung nào đó. Thế là mình thử lên mạng tìm hiểu xem, thì thấy có khái niệm về coding convention giải quyết được vấn đề mình gặp phải. I. CODING CONVENTION LÀ GÌ? Coding convention dịch ra Tiếng Việt là quy ước coding . Hiểu nôm na nó là một tập hợp các quy ước về phong cách code, cách đặt tên biến, tên hàm, tên file,… để các coder tuân theo. Coding convention sẽ đem lại lợi ích nhiều hơn khi bạn làm việc nhóm. Hãy tưởng tượng nhóm 5 người và cùng tuân theo một phong cách code, thì khi người này đọc code của người kia sẽ dễ hiểu hơn, không cảm thấy “ngứa mắt” hay muốn đánh đồng nghiệp. Ý kiến cá nhân : Code không có convention là dấu hiệu thất bại đầu tiên khi làm phần mềm. Ngay cả khi bạn làm một mình, thì tuân theo coding convention cũng vẫn rất quan trọng. Những dòng code chuẩn chỉ sẽ khiến bạn có hứng thú đọc hơn là những dòng...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Phạm Bình

Chào các bạn,

Ngày xưa lúc mới học lập trình, thì cứ vài hôm mình lại thay đổi phong cách code một lần. Lúc thì đặt tên biến kiểu ten_bien, lúc thì đặt kiểu tenbien, lúc thì tenBien,… đến lúc hoàn thành dự án, mặc dù code chạy không sai đọc lại thấy ngu không tả nổi, cảm giác cứ như nhìn vào tờ giấy nháp vậy.

Mình đặt ra câu hỏi “Làm một mình còn code khuyết tật thế này, thế làm team thì sao, chẳng lẽ lại mạnh ai người ý code à?”. Không, không thể nào như vậy được, mình cho rằng phải có một quy ước chung nào đó. Thế là mình thử lên mạng tìm hiểu xem, thì thấy có khái niệm về coding convention giải quyết được vấn đề mình gặp phải.

I. CODING CONVENTION LÀ GÌ?

Coding convention dịch ra Tiếng Việt là quy ước coding. Hiểu nôm na nó là một tập hợp các quy ước về phong cách code, cách đặt tên biến, tên hàm, tên file,… để các coder tuân theo.

Coding convention sẽ đem lại lợi ích nhiều hơn khi bạn làm việc nhóm. Hãy tưởng tượng nhóm 5 người và cùng tuân theo một phong cách code, thì khi người này đọc code của người kia sẽ dễ hiểu hơn, không cảm thấy “ngứa mắt” hay muốn đánh đồng nghiệp.

Ý kiến cá nhân: Code không có convention là dấu hiệu thất bại đầu tiên khi làm phần mềm.

Ngay cả khi bạn làm một mình, thì tuân theo coding convention cũng vẫn rất quan trọng. Những dòng code chuẩn chỉ sẽ khiến bạn có hứng thú đọc hơn là những dòng code xiên xẹo đúng không.

II. PSR PHP LÀ GÌ?

Coding convention nói chung rất rộng, tùy vào ngôn ngữ lập trình, tùy vào team mà có thể có coding convention khác nhau. Còn với PSR, nó là coding convention được áp dụng phổ biến nhất khi code PHP.

PSR là viết tắt của PHP Standards Recommendations – khuyến nghị về tiêu chuẩn của PHP.

Bạn có thể tìm hiểu chi tiết về PSR tại trang chủ chính thức https://www.php-fig.org, còn trong bài viết này mình sẽ tóm tắt một số ý cơ bản về PSR.

Tính đến thời điểm hiện tại, PSR có tất cả 12 chuẩn (bao gồm cả các chuẩn đã lỗi thời), chia làm 4 nhóm:

STT Nhóm Mô tả Phiên bản PSR
1 Autoloading Quy ước về cách code để có thể sử dụng namespace dễ dàng PSR-4
2 Interface Quy ước về cách code thư viện liên quan tới log, cache,… PSR-3PSR-6PSR-11PSR-13PSR-14PSR-16
3 HTTP Quy ước về cách code làm sao để tương tác với các request, response HTTP một cách tốt nhất PSR-7PSR-5PSR-15PSR-17PSR-18
4 Coding styles Quy ước về phong cách code PSR-1PSR-12

Trong các nhóm kể trên, mình muốn nhấn mạnh vào nhóm Coding styles nhất, bởi đây chính là nhóm quy định về phong cách code, cách đặt tên biến, tên hàm, tên class,… cũng chính là nội dung mà mình muốn đề cập tới trong bài viết này. Các nhóm còn lại sẽ ít sử dụng hơn, sử dụng chủ yếu khi bạn có ý định code các thư viện hay framework cho PHP.

Xem thêm các việc làm PHP lương cao trên Station D

III. PSR-1, PSR-12, 2 CHUẨN VỀ CODING STYLES

Tính đến thời điểm mình viết bài này, PSR-1 và PSR-12 là 2 chuẩn được sử dụng cho coding styles.

Bạn cũng có thể nghe thấy đâu đó người ta nhắc về chuẩn PSR-2 nữa, nhưng PSR-2 đã được đánh dấu là “lỗi thời” trên trang chủ của https://www.php-fig.org. Không tin thì bạn có thể đọc tại đây: https://www.php-fig.org/psr/psr-2. PSR-2 giờ đây được thay thế bằng PSR-12.

3.1 Tìm hiểu về PSR-1

3.1.1 Đối với file PHP

Nguyên tắc 1: File PHP chỉ được phép sử dụng <?php và <?=<?php được sử dụng để mở đầu cho code PHP, và <?= là cú pháp short-echo (thay vì code là <?php echo $a ?>, bạn có thể code là <?= $a ?>)

Nguyên tắc 2: File code PHP sử dụng encode UTF-8 without BOM.

Nguyên tắc 3: File PHP NÊN dùng để khai báo các thành phần của PHP (class, function, const) và các hiệu ứng phụ (include, thiết lập init PHP), nhưng KHÔNG NÊN dùng cả hai trong một file. Để hiểu rõ hơn nguyên tắc này, bạn hãy xem ví dụ sau

Không nên code thế này

<?php
// hiệu ứng phụ: đổi thiết lập ini
ini_set('error_reporting', E_ALL);

// hiệu ứng phụ: nạp file vào
include "file.php";

// hiệu ứng phụ: xuất dữ liệu
echo "<html>n";

// khai báo hàm
function foo()
{
    // function body
}

Đoạn code trên bao gồm cả việc khai báo các hiệu ứng phụ (init_set, include) và cả việc khai báo thành phần của PHP (function foo). Chúng ta KHÔNG NÊN code như vậy. Thay vào đó, hãy tách chúng ra làm 2 file.

functions.php

<?php
// functions.php

// khai báo hàm
function foo()
{
    // function body
}

index.php

<?php
// index.php

// hiệu ứng phụ: đổi thiết lập ini
ini_set('error_reporting', E_ALL);

// hiệu ứng phụ: nạp file vào
include "file.php";
include "functions.php";

// hiệu ứng phụ: xuất dữ liệu
echo "<html>n";

3.1.2 Đối với khai báo namespace và class

Nguyên tắc 1: namespace và class phải thuân theo chuẩn “autoload” PSR-0, PSR-4.

Mỗi class được khai báo trên một file PHP riêng và có namespace tối thiểu một cấp, cấp đầu tiên là tên vendor (tên đơn vị phát hành)

Tên class PHẢI được viết dạng ClassName thay vì classnameClassnameclass_name hay Class_Name

Từ PHP 5.3, PHẢI sử dụng namespace khi khai báo class.

KHÔNG ĐƯỢC code thế này.

<?php

class Classname
{
    //
}

Mà PHẢI code thế này

<?php

namespace Vendor;

class ClassName
{
    //
}

Từ phiên bản PHP 5.2.x trở về trước. bạn có thể code thế này, nhưng giờ ai còn code trên PHP 5 nữa đâu chứ đừng nói là PHP 5.2.x.

<?php

class Vendor_ClassName
{
    ///
}

3.1.3 Hằng, thuộc tính và phương thức của class

Quy tắc 1: Hằng khai báo trong class phải được viết hoa và ngăn cách bằng dấu gạch dưới.

<?php
namespace VendorModel;

class Foo
{
    const VERSION = '1.0';
    const DATE_APPROVED = '2012-06-01';
}

Quy tắc 2: Thuộc tính khai báo trong class có thể viết ở dạng $ten_thuoc_tinh$TenThuocTinh hoặc $tenThuocTinh. Nhưng nếu bạn chọn một kiểu rồi thì phải thống nhất về cách code trong một phạm vi nào đó, như phạm vi trong class, trong package hoặc trong vendor.

Ý kiến cá nhân: Nên chọn $tenThuocTinh

Quy tắc 3: Tên phương thực phải được đặt ở dang tenPhuongThuc()

<?php

namespace VendorModel;

class Foo
{
    public function methodName()
    {
        //
    }
}

3.2 Tìm hiểu về PSR-12

Các quy tắc về PSR-12 khá dài, nên mình có hẳn một bài viết để trình bày riêng tại đây:

>> Code PHP theo chuẩn PSR-12

IV. TỔNG KẾT

Code không chỉ code một lần là xong, code xong có khi còn phải sửa lên sửa xuống. Mà khi sửa, có khi còn là sửa code của người khác chứ chẳng được sửa code của mình. Để không tạo ra sự lạ lẫm, khó chịu khi người khác đọc một đoạn code không phải do mình viết ra thì cách tốt nhất là áp dụng coding convention ngay từ đầu.

Áp dụng chuẩn coding convention là bước đầu tiên thể hiện bạn đang dần trở nên chuyên nghiệp hơn.

Một bài viết ngắn chia kiến thức của mình về coding convention. Hẹn gặp lại các bạn trong những bài viết kế tiếp.

Bài viết gốc được đăng tải tại phambinh.net

Có thể bạn quan tâm:

Truy cập ngay việc làm IT đãi ngộ tốt trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd