Cài đặt và sử dụng Hibernate

Công Nghệ
Cài đặt và sử dụng Hibernate

Bài viết được sự cho phép của tác giả Giang Phan

Trong các bài viết trước chúng ta đã cùng tìm hiểu các khái niệm về JPA và Hibernate. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách cài đặt và sử dụng Hibernate.

Để sử dụng Hibernate, chúng ta sẽ lần lượt thực hiện các bước sau:

  • Tạo maven project.
  • Khai báo thư viện Hibernate và thư viện JDBC ứng với loại database cần sử dụng.
  • Tạo các Entity và các mapping.
  • Tạo file cấu hình Hibernate.
  • Tạo đối tượng SessionFactory
  • Sử dụng SessionFactory để thực hiện các câu lệnh truy vấn đến database.

Xem thêm nhiều việc làm Data Engineer lương cao trên Station D

Cài đặt Hibernate

Tạo maven project và trong file pom.xml khai báo thư viện Hibernate 5, và thư viện JDBC tương ứng cho các loại Database khác nhau MySQL, PostgreSQL, Oracle, SQL Server, …

Trong bài này, tôi sẽ sử dụng database MySQL. Nội dung file pom.xml như sau:

<project xmlns="http://maven.apache.org/POM/4.0.0" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance" xsi:schemaLocation="http://maven.apache.org/POM/4.0.0 http://maven.apache.org/xsd/maven-4.0.0.xsd">     <modelVersion>4.0.0</modelVersion>     <groupId>com.gpcoder</groupId>     <artifactId>HibernateTutorial</artifactId>     <version>0.0.1-SNAPSHOT</version>     <packaging>jar</packaging>     <name>HibernateTutorial</name>     <url>http://maven.apache.org</url>     <properties>         <project.build.sourceEncoding>UTF-8</project.build.sourceEncoding>         <maven.compiler.source>1.8</maven.compiler.source>         <maven.compiler.target>1.8</maven.compiler.target>     </properties>     <dependencies>         <!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.projectlombok/lombok -->         <dependency>             <groupId>org.projectlombok</groupId>             <artifactId>lombok</artifactId>             <version>1.18.10</version>         </dependency>         <!-- https://mvnrepository.com/artifact/org.hibernate/hibernate-core -->         <dependency>             <groupId>org.hibernate</groupId>             <artifactId>hibernate-core</artifactId>             <version>5.4.7.Final</version>         </dependency>         <!-- MySQL -->         <!-- https://mvnrepository.com/artifact/mysql/mysql-connector-java -->         <dependency>             <groupId>mysql</groupId>             <artifactId>mysql-connector-java</artifactId>             <version>8.0.17</version>         </dependency>         <!-- Unit Test -->         <dependency>             <groupId>junit</groupId>             <artifactId>junit</artifactId>             <version>3.8.1</version>             <scope>test</scope>         </dependency>     </dependencies> </project>

Tạo các Entity và các mapping

Tiếp theo chúng ta sẽ tạo các Enity. Mỗi Entity sẽ đại diện cho một bảng trong database.

Giả sử tôi có một table user với cấu trúc như sau:

CREATE TABLE `user` (
`id` bigint(20) unsigned NOT NULL AUTO_INCREMENT,
`fullname` varchar(255) COLLATE utf8mb4_unicode_ci DEFAULT NULL,
`username` varchar(255) COLLATE utf8mb4_unicode_ci DEFAULT NULL,
`password` varchar(255) COLLATE utf8mb4_unicode_ci DEFAULT NULL,
`created_at` datetime DEFAULT NULL ON UPDATE current_timestamp(),
`modified_at` datetime DEFAULT NULL ON UPDATE current_timestamp(),
PRIMARY KEY (`id`)
) ENGINE=InnoDB AUTO_INCREMENT=2 DEFAULT CHARSET=utf8mb4 COLLATE=utf8mb4_unicode_ci;

Chúng ta sẽ sử dụng các Annotation để ánh xạ (mapping) class và property trong Java tương ứng với các table và column trong database.

User.java

package com.gpcoder.entities;

import java.util.Date;

import javax.persistence.Column;
import javax.persistence.Entity;
import javax.persistence.GeneratedValue;
import javax.persistence.GenerationType;
import javax.persistence.Id;
import javax.persistence.Table;

import lombok.Data;

@Data
@Entity
@Table(name = "user")
public class User {

@Id
@GeneratedValue(strategy = GenerationType.IDENTITY)
private Long id;

@Column
private String fullname;

@Column
private String username;

@Column
private String password;

@Column(name = "created_at")
private Date createdAt;

@Column(name = "modified_at")
private Date modifiedAt;
}

Một số Annotation được sử dụng:

  • @Entity : cho biết đây là một Entity.
  • @Table : cho biết đây là một Table trong database, chúng ta có thể chỉ định tên tương ứng và các ràng buộc trong database. Mặc định, Hibernate sẽ lấy tên class tương ứng với tên table trong database nếu nó không được chỉ định name.
  • @Id : đây là Identity của Entity. nó tương đương với khóa chính (Primary key) của table.
  • @GeneratedValue : được sử dụng để Hibernate tự động tạo ra giá trị và gán vào cho một cột trong trường hợp insert mới một Entity vào database.
  • @Column : được sử dụng để chú thích đây là một column trong database. Nó có thể bao gồm các thông tin ràng buộc của column như độ dài của cột, cho phép null hay không, … Mặc định, Hibernate sẽ lấy tên property tương ứng với tên column trong database nếu nó không được chỉ định name.

Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về các Annotation của Hibernate ở một bài viết khác.

Tạo file cấu hình Hibernate

Để làm việc với Hibernate, chúng ta cần phải có một file cấu hình. Trong file này, chúng ta sẽ khai báo loại database mà chúng ta sẽ sử dụng, những thông tin cần thiết để Hibernate có thể kết nối đến database đó và những Java object mà chúng ta đã ánh xạ từ java object (entity) với các table trong database.

Tạo file hibernate.cfg.xml  và đặt nó trong thư mục srcmainresources

Nội dung file này như sau:

<?xml version='1.0' encoding='utf-8'?> <!DOCTYPE hibernate-configuration PUBLIC "-//Hibernate/Hibernate Configuration DTD 3.0//EN" "http://www.hibernate.org/dtd/hibernate-configuration-3.0.dtd"> <hibernate-configuration>     <session-factory>         <!-- Database setting -->         <property name="connection.driver_class">com.mysql.jdbc.Driver</property>         <property name="connection.url">jdbc:mysql://localhost:3306/gp_system?serverTimezone=UTC&amp;useUnicode=true&amp;characterEncoding=utf8</property>         <property name="connection.username">root</property>         <property name="connection.password"></property>                   <!-- JDBC connection pool (use the built-in) -->         <property name="connection.pool_size">4</property>         <!-- SQL dialect -->         <property name="dialect">org.hibernate.dialect.MySQL5Dialect</property>         <!-- Enable Hibernate's automatic session context management -->         <property name="current_session_context_class">thread</property>         <!-- Disable the second-level cache -->         <property name="cache.provider_class">org.hibernate.cache.internal.NoCacheProvider</property>         <!-- Show all executed SQL to console -->         <property name="show_sql">true</property>         <!-- Entity mapping -->         <mapping class="com.gpcoder.entities.User" />               </session-factory> </hibernate-configuration>

Tạo đối tượng SessionFactory

Như đã giới thiệu ở bài viết trước, SessionFactory là một interface giúp tạo ra session kết nối đến database bằng cách đọc các cấu hình trong Hibernate configuration.

SessionFactory là đối tượng nặng (heavy weight object) và được sử dụng thường xuyên nên chúng ta sẽ tạo một class singleton HibernateUtils để sử dụng sau này.

HibernateUtils.java

package com.gpcoder.utils;

import org.hibernate.SessionFactory;
import org.hibernate.boot.Metadata;
import org.hibernate.boot.MetadataSources;
import org.hibernate.boot.registry.StandardServiceRegistryBuilder;
import org.hibernate.service.ServiceRegistry;

public class HibernateUtils {

private static final SessionFactory sessionFactory = buildSessionFactory();

private HibernateUtils() {
super();
}

private static SessionFactory buildSessionFactory() {
ServiceRegistry serviceRegistry = new StandardServiceRegistryBuilder() //
.configure() // Load hibernate.cfg.xml from resource folder by default
.build();
Metadata metadata = new MetadataSources(serviceRegistry).getMetadataBuilder().build();
return metadata.getSessionFactoryBuilder().build();
}

public static SessionFactory getSessionFactory() {
return sessionFactory;
}

public static void close() {
getSessionFactory().close();
}
}

Sử dụng SessionFactory để thực hiện các câu lệnh truy vấn đến database

Chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ mọi thứ, công việc bây giờ là sử dụng thôi.

Đầu tiên, chúng ta cần mở một session để làm việc với Hibernate:

Session session = HibernateUtils.getSessionFactory().openSession();

Để bắt đầu làm việc, chúng ta sẽ mở một Transaction mới:

session.beginTransaction();

Truy vấn database: Hibernate hỗ trợ nhiều cách để truy vấn database, trong bài này chúng ta sẽ sử dụng HQL để truy vấn database. HQL có một chút khác biệt với SQL:

  • SQL: Truy vấn dữ liệu trên các table và column.
  • HQL: Truy vấn dữ liệu trên các entity và property.

Sau khi đã sử dụng xong, chúng ta cần gọi commit() để lưu mọi thay đổi xuống database.

session.getTransaction().commit();

Ví dụ bên dưới sẽ thực hiện các thao tác: Insert, Update, Delete, Count, Select dữ liệu của database.

package com.gpcoder;

import java.util.Date;
import java.util.List;

import org.hibernate.Session;

import com.gpcoder.entities.User;
import com.gpcoder.utils.HibernateUtils;

public class HibernateExample1 {

public static void main(String[] args) {

try (Session session = HibernateUtils.getSessionFactory().openSession();) {
// Begin a unit of work
session.beginTransaction();

// Insert user
Date currentDate = new Date();
User user1 = new User();
user1.setFullname("Hibernate Example");
user1.setUsername("gpcoder");
user1.setPassword("123456"); // Should encode password
user1.setCreatedAt(currentDate);
user1.setModifiedAt(currentDate);
Long userId = (Long) session.save(user1);
System.out.println("User id = " + userId);

// Count user from database
Long numberOfUser = session.createQuery("SELECT COUNT(id) FROM User", Long.class).uniqueResult();
System.out.println("Number of user in database: " + numberOfUser);

// Get user by id
User savedUser = session.find(User.class, userId);
System.out.println("savedUser: " + savedUser);

// Update user
savedUser.setFullname("GP Coder");
session.update(savedUser);

// Get users
List users = session.createQuery("FROM User", User.class).list();
users.forEach(System.out::println);

// Delete user
session.delete(savedUser);

// Count user from database
numberOfUser = session.createQuery("SELECT COUNT(id) FROM User", Long.class).uniqueResult();
System.out.println("Number of user in database: " + numberOfUser);

// Commit the current resource transaction, writing any unflushed changes to the database.
session.getTransaction().commit();
}
}
}

Một số phương thức được sử dụng:

  • save() : insert một entity vào database. Phương thức này trả về id của record đã được save.
  • update() : cập nhật entity vào database.
  • delete() : xóa entity khỏi database.
  • createQuery() : tạo câu lệnh query đến database.
  • find() : tìm entity dựa vào id được cung cấp.

Chạy chương trình trên, chúng ta có kết quả như sau:

Hibernate: insert into user (created_at, fullname, modified_at, password, username) values (?, ?, ?, ?, ?)
User id = 1
Hibernate: select count(user0_.id) as col_0_0_ from user user0_
Number of user in database: 1
savedUser: User(id=1, fullname=Hibernate Example, username=gpcoder, password=123456, createdAt=Sat Oct 26 00:04:47 ICT 2019, modifiedAt=Sat Oct 26 00:04:47 ICT 2019)
Hibernate: update user set created_at=?, fullname=?, modified_at=?, password=?, username=? where id=?
Hibernate: select user0_.id as id1_0_, user0_.created_at as created_2_0_, user0_.fullname as fullname3_0_, user0_.modified_at as modified4_0_, user0_.password as password5_0_, user0_.username as username6_0_ from user user0_
User(id=1, fullname=GP Coder, username=gpcoder, password=123456, createdAt=Sat Oct 26 00:04:47 ICT 2019, modifiedAt=Sat Oct 26 00:04:47 ICT 2019)
Hibernate: delete from user where id=?
Hibernate: select count(user0_.id) as col_0_0_ from user user0_
Number of user in database: 0

Như các bạn thấy, sử dụng Hibernate việc truy vấn database đơn giản hơn rất nhiều so với sử dụng JDBC API.

Tài liệu tham khảo:

Bài viết gốc được đăng tải tại gpcoder.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm công việc ngành IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd